HomeBệnh Hay GặpTổng quan Lao da và mô dưới da

Tổng quan Lao da và mô dưới da

- Advertisement -spot_img


Tổng quan Lao da và mô dưới da

Cũng giống như những bệnh lao phổi, lao màng não, lao ruột,… bệnh lao da là do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây nên. Lao da là một bệnh lý lao ngoài phổi tương đối phổ biến.

Lao da và mô dưới da  

Lao da và mô dưới da

Trực khuẩn lao đi vào cơ thể bằng những con đường khác nhau và gây bệnh ở các cơ quan trong cơ thể, sau đó mới di chuyển đến da chứ rất hiếm khi xâm nhập và gây bệnh lao da trực tiếp từ bên ngoài. Vì vậy, lao da thường là biến thể từ những bệnh lao khác, điển hình là lao phổi, lao hạch,… Điều này được thể hiện ở tỷ lệ như sau: qua số liệu thu thập được, người ta phát hiện ra rằng những bệnh nhân mắc lao da và mô dưới da thì có từ 3 – 40% bị lao hạch, tương tự có 25 – 30% số người lao da bị mắc lao phổi, lao sinh dục cũng có nhưng hiếm gặp hơn.

Vào thế kỷ XX, lao da và mô dưới da đã từng là một căn bệnh nan y khó chữa. Đặc biệt với sự thông hành của căn bệnh HIV/AIDS đã làm xuất hiện các chủng lao da đa kháng thuốc, càng làm tăng số lượng các trường hợp bệnh nhân điều trị ức chế miễn dịch. 

Hiện nay với sự phát triển của y học tiên tiến, công tác vệ sinh được cải thiện, bệnh lao da có cơ hội được điều trị và con người cũng có thể phòng tránh được căn bệnh quái ác này nhờ vắc xin BCG. Ở các nước đông dân cư như Ấn Độ hoặc Trung Quốc, các đợt bùng phát dịch lao da thường ở mức dưới 0,1%. 

Bệnh lao da thường có nhiều triệu chứng khác nhau và mức độ thay đổi tuỳ vào tải lượng, độc lực của vi khuẩn lao cũng như sức đề kháng của cơ thể con người.

Có 2 nhóm lao da:

  • Lao da thực sự: Bao gồm các loại lao da hạt cơm, lupus thường hoặc lupus do lao, lao loét kê da và niêm mạc, lao hạch. Nhóm lao da này có đặc điểm chung là  bệnh diễn tiến mạn tính, xu hướng gây hoại tử da và kết quả xét nghiệm trên các tổn thương da là dương tính. Các nang lao có cấu trúc bao gồm: tế bào khổng lồ và trực khuẩn lao ở vùng trung tâm, bao quanh bên ngoài là tế bào bán liên và tế bào lympho. Bệnh lao da ở nhóm này có mối liên hệ với những tổn thương do vi khuẩn lao ở các cơ quan khác trong cơ thể.
  • Á lao: Gồm lao da cứng, lao dạng liken, lan sẩn hoại tử. Không giống với nhóm lao da thực sự, nhóm á lao thường hiếm có xu hướng gây hoại tử, ít khi phát hiện vi khuẩn lao từ các mẫu bệnh phẩm, không xuất hiện hình ảnh nang đặc trưng, có thể có hoặc không đi kèm với những tổn thương do lao tại các cơ quan khác.
Xem thêm  Tổng quan Ung thư cổ tử cung

Nguyên nhân Lao da và mô dưới da

Tác nhân dẫn đến bệnh lao nói chung và lao da nói riêng chính là vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis. Vi khuẩn này ưa thích những nơi chứa nhiều oxy, có màu đỏ tươi và dạng hình que nổi bật. Đây cũng là loại vi khuẩn kháng axit cồn do chúng có thể giữ được màu nhuộm sau khi đã dùng axit để tẩy. 

Vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis

Vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis

Vi khuẩn lao khá “dai sức” khi chúng có thể sống ở ngoài môi trường với điều kiện bình thường. Những chất sát khuẩn yếu không có khả năng tiêu diệt chúng. Có 3 nhóm vi khuẩn lao chính, đó là: trực khuẩn lao người, trực khuẩn lao chim và trực khuẩn lao bò. 

Triệu chứng Lao da và mô dưới da

Triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, loại nhóm lao da mà người bệnh mắc phải, tình trạng dị ứng, miễn dịch của người bệnh,… Cụ thể như sau:

Lupus lao

 

Lupus lao

Lupus lao

Thể lao này phổ biến nhất, chiếm từ 50 – 70% và hay gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên. Các triệu chứng lâm sàng điển hình của Lupus lao đó là:

  • Xuất hiện củ lao có màu vàng nâu hoặc càng đỏ, kích thước nhỏ bằng hạt đậu hoặc đầu đinh ghim, ít vảy, trơn bóng, hoặc có vết chợt và loét da;
  • Các củ lao như trên có thể liên kết với nhau thành các vệt đám, sẹo ở giữa có màu trắng;
  • Lupus lao thường xuất hiện tại các vị trí như bàn tay, bàn chân, mặt và môi trên, đầu hoặc mông nhưng ít gặp hơn.

Không chỉ có vậy, Lupus lao còn có nhiều thể lâm sàng khác nhau, bao gồm:

  • Lupus lao phẳng: Các củ lao tiến triển chậm và không nổi lên trên bề mặt của da;
  • Lupus lao loét: Nhiều ổ loét nông xuất hiện trên da, có bờ nham nhở và dưới đáy của các ổ loét có những hạt lổn nhổn chứa mủ. Dạng Lupus lao loét này có thể phá huỷ các tổ chức mô, bộ phận cơ thể: chúng ăn mất vành tai, một cánh mũi, thủng vòm miệng, có khi còn làm mất cả ngón tay đi kèm với tổn thương xương, khiến cho bệnh nhân đối mặt với nguy cơ tàn phế;
  • Lupus ăn ngoạm: Thể bệnh gây nên những vết loét nhanh và sâu, gây tổn thương các bộ phận, thậm chí ăn mất từng vùng ở mặt và mũi, để lại sẹo lớn gây mất thẩm mỹ và tổn thương tinh thần người bệnh;
  • Lupus sùi loét: Hình thành những mảng dày cộm nổi cao hơn bề mặt da, trên đó là các u lao. Những mảng này về sau phát triển nặng thành các điểm loét và lan rộng, tạo nên tổn thương dạng sùi;
  • Lupus lao mì: Gây nên tổn thương sần mì hình dạng giống hạt cơm;
  • Lupus lao vẩy nến: Có lớp vảy dày bao phủ bề mặt tổn thương;
  • Lupus sẩn cục: Có các sẩn cục màu đỏ tím và phân bố rải rác trên da.
Xem thêm  Tổng quan Lao màng não

Loét lao

Dấu hiệu nhận biết loét lao là tìm thấy những nốt sần có kích thường bằng đầu đinh ghim, loét lan nhanh đồng thời các đốm loét có thể liên kết lại với nhau, tạo thành những vết loét lớn, bờ lao lởm chởm có màu hơi nhạt hoặc hơi tím, đáy vết loét nông, ít mủ nhưng lại có nhiều điểm xuất huyết. Loét lao thường hình thành ở má, môi, xung quanh miệng, lưỡi, hậu môn và tầng sinh môn.

Lao cóc

Lao cóc

Lao cóc

Lao cóc thường xuất hiện ở người lớn và đặc biệt là nam giới. Những tổn thương trên bề mặt da là những mảng sùi kèm vảy, u sừng cứng xung quanh có viền đỏ, màu xám trắng đục nhìn giống như da cóc. Vị trí hay gặp lao cóc là ở mu bàn tay, ngón tay số 1 và 2 hoặc ở da bàn chân. Lao cóc có thể đi kèm với lao phổi, lao xương hoặc lao ruột. Bệnh kéo dài nhiều năm và không gây phá huỷ mô ở các cơ quan nhưng vẫn để lại sẹo.

Lao kê

Đây là thể lao hiếm gặp thường xuất hiện ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS. Có những nốt màu đỏ tầm 1 – 2mm, lấm tấm như hạt kê xuất hiện trên bề mặt da người bệnh.

Gôm lao

Tổn thương do gôm lao hình thành ở dưới da, hình dạng khối và khi bị vỡ sẽ có một chất mủ kèm nhầy máu chảy ra, sau đó tự bít lại tạo thành lỗ dò thông nhau. Có trường hợp những tổn thương này loét ra, bờ nham nhở, dưới đáy màu vàng nhạt, bề mặt lổn nhổn. Gôm lao phát triển dai dẳng và âm thầm, lâu lành. Các gôm lao có thể hình thành đơn lẻ hoặc tụ lại thành từng nhóm và gây tổn thương tại các vị trí có hạch như bẹn, cổ, thân người hoặc tại các chi.

Xem thêm  Tổng quan Ung thư hầu họng

Gôm lao

Gôm lao

Ban củ sẩn

Tổn thương do ban củ sẩn hình thành các cục, nằm sâu dưới lớp trung bì, không gây đau và có cấu tạo cứng nhắc, có thể tạo mủ và gây loét hoặc hoại tử mô, tạo thành các sẹo lõm. Các dạng ban củ sẩn có thể gặp:

  • Ban củ sẩn cục;
  • Ban củ sẩn hoại tử;
  • Bản củ sẩn kê dạng trứng cá đỏ;
  • Ban củ nang lông dạng liken.

Các biện pháp chẩn đoán Lao da và mô dưới da

Nhằm chẩn đoán, phát hiện bệnh lao da và mô dưới da, bác sĩ có thể cho bệnh nhân thực hiện những xét nghiệm như sau:

  • Chụp X-quang ngực;

  • PCR để phát hiện phức hợp ADN của trực khuẩn lao;
  • Phản ứng tuberculin;
  • Phát hiện tổn thương củ lao điển hình bằng cách làm sinh thiết các tổn thương trên da

 

Các biện pháp điều trị Lao da và mô dưới da

Những bệnh nhân sau khi được chẩn đoán mắc bệnh lao da và mô dưới da cần phải được khám để phát hiện ra các bệnh lao ở bộ phận khác. Việc điều trị lao da nói riêng và bệnh lao nói chung cần có thời gian, mang tính toàn diện, không chỉ đơn thuần là xử trí các tổn thương ở mô da. Những biện pháp được áp dụng trong điều trị lao da:

  • Khuyến cáo sử dụng thuốc kháng lao khi điều trị lao da giống như điều trị bệnh lao phổi. Khi thực hiện phác đồ điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thay đổi liều dùng cũng như bỏ thuốc;
  • Có thể áp dụng các phương pháp khác như loại bỏ các thương tổn nhỏ ở da, trường hợp lao da để lại sẹo xấu có thể phẫu thuật tạo hình;
  • Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, người bệnh cần cải thiện lối sống cá nhân một cách lành mạnh, bổ sung dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, củng cố hệ miễn dịch để tăng hiệu quả điều trị bệnh.

Tài liệu tham khảo 

  • Tìm hiểu về bệnh lao da và cách phòng tránh, điều trị | BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM
  • Lao da và mô dưới da: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Vinmec

 



Theo Medlatec

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.

- Advertisement -spot_img
Stay Connected
16,985FansLike
2,458FollowersFollow
61,453SubscribersSubscribe
Tin mới
- Advertisement -spot_img
Bài viết liên quan
- Advertisement -spot_img