HomeBệnh Hay GặpTổng quan Trichomonas

Tổng quan Trichomonas

- Advertisement -spot_img


Tổng quan Trichomonas

  • Bệnh do Trichomonas là bệnh lý nhiễm trùng tiết niệu-sinh dục do đơn bào Trichomonas vaginalis gây ra.

Hình ảnh đơn bào Trichomonas vaginalis

Hình ảnh minh họa đơn bào Trichomonas vaginalis

  • Tại Mỹ, Trichomonas là căn nguyên phổ biến nhất trong số các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục không do virus, với ước tính 3.7 triệu người mắc. Tỷ lệ nhiễm bệnh do Trichomonas khó xác định rõ vì nhiều bệnh nhân nhiễm Trichomonas không có biểu hiện lâm sàng có thể trở thành nguồn lây cho những người bình thường khác.
  • Bệnh gặp ở cả nam và nữ tuy nhiên, nữ giới thường dễ mắc bệnh hơn nam giới, có thể gặp ở cả phụ nữ trẻ tuổi và trung niên. Đây là một trong ba căn nguyên viêm nhiễm âm đạo thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản, cùng với nguyên nhân vi khuẩn và nhiễm nấm Candida. Phụ nữ có biểu hiện ra khí hư có mùi hôi, màu vàng xanh; có thể kèm thêm cảm giác khó chịu vùng âm hộ. Ở nam giới, thường gặp tình trạng viêm niệu đạo, viêm mào tinh hoàn hay viêm tiền liệt tuyến, nhưng thường không có triệu chứng.
  • Nhiễm Trichomonas làm tăng nguy cơ nhiễm HIV, sinh non và biến chứng khi sinh ở phụ nữ có thai. Ở phụ nữ nhiễm HIV, nhiễm T.vaginalis làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu khung. Do đó, cần tiến hành sàng lọc với với các đối tượng nguy cơ cao như bệnh nhân tại các phòng khám bệnh lây truyền qua đường tình dục, người quan hệ với nhiều bạn tình, hành nghề mại dâm, tiền sử mắc bệnh lây truyền qua dường tình dục. Với đối tượng trong độ tuổi sinh sản, cách tốt nhất để phòng tránh bệnh là sử dụng bao cao su khi quan hệ.

Nguyên nhân Trichomonas

Căn nguyên gây bệnh Trichomonas là trùng roi Trichomonas vaginalis, thường gây nhiễm khuẩn ở lớp biểu mô vảy đường sinh dục tiết niệu như: Âm đạo, niệu đạo và các tuyến quanh niệu đạo. Các vị trí ít gặp hơn là cổ tử cung, bàng quang, tuyến Bartholin và tiền liệt tuyến.

Trichomonas thường gây nhiễm khuẩn ở lớp biểu mô vảy đường sinh dục tiết niệu

Trichomonas thường gây nhiễm khuẩn ở lớp biểu mô vảy đường sinh dục tiết niệu

  • Trichominas có vật chủ duy nhất là người và là căn nguyên phổ biến nhất trong số các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục không do virus.
  • Trichomonas có hình tròn hoặc hình quả lê với bốn roi ở phía trước và lớp màng gợn sóng tạo nên hình ảnh di động đặc trưng khi soi.
Xem thêm  Tổng quan Sỏi tuyến nước bọt mang tai

Triệu chứng Trichomonas

– Ở phụ nữ, nhiễm Trichomonas có biểu hiện đa dạng từ nhiễm trùng nặng đến người mang mầm bệnh không triệu chứng. Biểu hiện thường gặp là dịch tiết âm đạo có mủ, có mùi hôi kèm cảm giác nóng rát, ngứa, tiểu khó, đau bụng dưới, đau khi quan hệ. Các triệu chứng nặng hơn khi bệnh nhân quan hệ tình dục, có thể chảy máu sau khi quan hệ tình dục. Với nhiễm trùng mạn tính, biểu hiện lâm sàng nhẹ hơn bao gồm ngứa và đau khi quan hệ tình dục, có ít dịch tiết âm đạo. Người mang mầm bệnh có thể trong một thời gian dài (ít nhất 3 tháng); do đó, thường khó xác định thời điểm nhiễm bệnh và nguồn lây truyền.

Ở phụ nữ, nhiễm Trichomonas thường có triệu trứng dịch tiết âm đạo có mủ, có mùi hôi kèm cảm giác nóng rát, ngứa, tiểu khó,...

Ở phụ nữ, nhiễm Trichomonas thường có triệu trứng dịch tiết âm đạo có mủ, có mùi hôi kèm cảm giác nóng rát, ngứa, tiểu khó,…

Thăm khám có thể phát hiện ban đỏ ở âm hộ và niêm mạc âm đạo. Có thể có dịch tiết vàng xanh, có bọt, có mùi hôi. Các chấm xuất huyết đôi khi quan sát thấy ở âm đạo và cổ tử cung.

– Trẻ sơ sinh từ mẹ nhiễm Trichomonas cũng có thể mắc bệnh trong quá trình sinh đẻ. Triệu chứng ở trẻ sơ sinh bao gồm sốt, triệu chứng đường hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, dịch tiết mũi và dịch tiết âm đạo ở trẻ nữ. Điều trị trẻ sơ sinh không triệu chứng là không cần thiết.

– Ở nam giới, nhiễm Trichomonas thường không có triệu chứng và thoáng qua. Tuy nhiên, nhiễm trùng không được điều trị cũng có thể kéo dài hàng tháng. Triệu chứng giống như viêm niệu đạo, bao gồm tiết dịch nhầy, tiểu khó. Bệnh nhân có thể có ngứa nhẹ hoặc cảm giác nóng rát ở dương vật sau quan hệ tình dục. Nhiễm Trichomonas ở nam liên quan đến viêm tiền liệt tuyến, viêm nhiễm dương vật, viêm mào tinh hoàn, vô sinh và ung thư tiền liệt tuyến.

Các biện pháp chẩn đoán Trichomonas

Để chẩn đoán xác định T.vaginalis, cần khai thác tiền sử, triệu chứng lâm sàng và dựa vào các xét nghiệm như: soi tươi tìm Trichomonas di động, nuôi cấy, khuếch đại acid nucleic,… Phụ nữ kiểm tra nhiễm Trichomonas cần được sàng lọc cả Chlamydia và lậu cầu.

Xem thêm  Tổng quan Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

– Ở phụ nữ, soi tươi dịch tiết âm đạo là bước đầu để đánh giá tình trạng nhiễm Trichomonas. Vi khuẩn có thể di động 10-20 phút sau lấy bệnh phẩm do đó, cần tiến hành soi tươi sớm. Ưu điểm của phương pháp này là thuận lợi, giá thành rẻ; tuy nhiên độ chính xác lại thấp hơn các phương pháp khác và chỉ phát hiện được 60-70% trường hợp có kết quả nuôi cấy dương tính. Một đặc điểm khác của nhiễm Trichomonas là tăng pH âm đạo (> 4.5) và tăng bạch cầu đa nhân khi soi kính hiển vi. Mặc dù vậy, các đặc điểm này cũng có thể gặp ở các nhiễm trùng âm đạo khác.

Phản ứng khuếch đại acid nucleic hay PCR: Là xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, và trở thành tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán T.vaginalis. Tuy nhiên, xét nghiệm này có chi phí cao và phải làm ở các phòng xét nghiệm hiện đại.

Test nhanh kháng nguyên có thể sử dụng ở các vùng dịch tễ không thể tiến hành soi tươi hay nuôi cấy.

Nuôi cấy: Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao; tuy nhiên, cần thời gian 7 ngày để có kết quả. Nuôi cấy thường được sử dụng trong trường hợp tăng pH âm đạo và tăng số lượng bạch cầu đa nhân nhưng không tìm thấy Trichomonas di động khi soi tươi hay không thể làm PCR.

Sinh thiết cổ tử cung: Mặc dù sinh thiết có độ nhạy thấp trong chẩn đoán Trichomonas; tuy nhiên, độ đặc hiệu cao. Phết tế bào cô tử cung thường không được sử dụng do có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp, tỷ lệ dương tính giả cao.

– Ở nam giới, phương pháp giúp chẩn đoán viêm niệu đạo do Trichomonasnuôi cấy và PCR nước tiểu hoặc dịch phết niệu đạo

– Cần chẩn đoán phân biệt nhiễm Trichomonas với các nguyên nhân khác. Ở phụ nữ, dịch tiết âm đạo là triệu chứng không đặc hiệu, có thể gặp trong nhiễm trùng âm đạo (do vi khuẩn, nhiễm Candida,…), nhiễm trùng cố tử cung (lậu cầu, Chlamydia,…) và tình trạng mề đay dị ứng. Tương tự, viêm niệu đạo ở nam giới có thể gặp trong bệnh lậu cầu, nhiễm Chlamydia trachomatis, Mycoplasma genitalium,…

Xem thêm  Tổng quan Hở van hai lá

Các biện pháp điều trị Trichomonas

Với các trường hợp nhiễm Trichomonas, cả bệnh nhân và bạn tình đều cần được điều trị để giảm các triệu chứng và giảm nguy cơ lây nhiễm, biến chứng. Có thể lựa chọn một trong các phác đồ sau:

– Metronidazole 500mg, đường uống 02 viên/ngày trong thời gian 7 ngày (bệnh nhân cần kiêng uống rượu bia cho đến khi dừng thuốc metronidazole 24 giờ hoặc tinidazole sau 72 giờ).

– Metronidazole 250mg, đặt âm đạo trong thời gian 10 ngày hoặc Metronidazole uống liều duy nhất 2g trong ngày

– Nếu bệnh nhân dị ứng hoặc không uống được metronidazole, thay thể bằng tinidazon 500mg uống 04 viên, liều duy nhất.

– Các biện pháp điều trị khác: bệnh nhân cần hạn chế quan hệ tình dục, sử dụng bao cao su khi quan hệ đến khi khỏi bệnh. Ngoài ra, có thể sử dụng acid lactic, ascorbic để tạo môi trường acid cho âm đạo, sử dụng lactobacilles sống,…Cần theo dõi bệnh nhân, xét nghiệm lại bệnh phẩm ở âm đạo sau 3 tuần điều trị để xác định trình trạng khỏi bệnh

– Với phụ nữ có thai nhiễm Trichomonas không có triệu chứng lâm sàng, không có khuyến cáo điều trị; có thể bổ sung nguồn trực khuẩn có lợi để tái thiết lập vi hệ bình thường trong âm đạo. Trong trường hợp bệnh nhân có triệu chứng, không sử dụng metronidazole cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu. Từ tháng thứ 4 có thể sử dụng metronidazole đường toàn thân hoặc uống liều duy nhất 2g trong ngày hoặc metronidazole 500mg, đường uống 02 viên/ngày trong thời gian 7 ngày.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục 2013.
  2. Jack D Sobel. Trichomoniasis, Uptodate, 2021
  3. Nhà xuất bản y học. Sổ tay lâm sàng chẩn đoán và điều trị
  4. CDC. 2015 Sexually transmitted diseases treatment guildlines



Theo Medlatec

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.

- Advertisement -spot_img
Stay Connected
16,985FansLike
2,458FollowersFollow
61,453SubscribersSubscribe
Tin mới
- Advertisement -spot_img
Bài viết liên quan
- Advertisement -spot_img