HomeBệnh Hay GặpTổng quan Tăng áp động mạch phổi

Tổng quan Tăng áp động mạch phổi

- Advertisement -spot_img


Tổng quan Tăng áp động mạch phổi

Thông thường, tâm thất phải có vai trò bơm máu đến phổi để tiếp nhận oxy, sau đó đưa máu và oxy đi lưu hành khắp cơ thể. Quá trình khi máu tuần hoàn sẽ tạo nên một áp lực lên thành của động mạch phổi. 

Tăng áp động mạch phổi

Tăng áp động mạch phổi

Vì các nguyên nhân khác nhau, có thể là do hệ thống động mạch và mao mạch phổi bị thu hẹp, suy yếu hoặc xơ vữa khiến cho hoạt động lưu thông máu gặp trở ngại và áp lực trong mạch máu tăng lên gây ra hiện tượng tăng áp động mạch phổi. Hệ quả là buồng thất sẽ phải lao động nhiều hơn để cố gắng bơm máu tới phổi, lâu ngày dẫn tới tình trạng suy yếu cơ tim và cuối cùng là suy hoàn toàn. 

Hiện nay, bệnh tăng áp động mạch phổi chưa thể chữa khỏi dứt điểm mà chỉ có những biện pháp hỗ trợ làm giảm triệu chứng bệnh. Tỷ lệ các ca bị tăng áp động mạch phổi trên thế giới là từ 2 – 25 người/1 triệu dân. Theo một nghiên cứu gần đây tại Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ mắc căn bệnh này là 2/1000 trẻ sơ sinh. Hiện chưa có số liệu thống kê đầy đủ về bệnh này tại Việt Nam.

Nguyên nhân Tăng áp động mạch phổi

Máu khi chảy vào tim sẽ được các buồng dưới ở bên phải tim bơm máu vào phổi thông qua hệ thống động mạch phổi. Máu sẽ lọc carbon dioxide để lấy oxy đưa trở lại phía bên trái của tim. 

Khi áp lực động mạch phổi không có dấu hiệu bất thường, máu dễ dàng lưu thông qua các mạch trong phổi. Tuy nhiên vì các tế bào lót động mạch phổi có sự thay đổi nên gây ra hiện tượng gia tăng huyết áp, lòng mạch trở nên cứng và hẹp đi và dẫn tới bệnh tăng áp động mạch phổi khi máu lưu thông. 

Nguyên nhân gây tăng áp động mạch phổi

Nguyên nhân gây tăng áp động mạch phổi

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, có thể chia bệnh tăng áp động mạch phổi thành 2 nhóm chính:

Tăng áp động mạch phổi nguyên phát:

Là khi không thể xác định rõ ràng nguyên nhân gây bệnh. Các yếu tố nguy cơ dưới đây có thể liên quan đến hiện tượng này đó là:

Xem thêm  Tổng quan Thiếu men G6PD

– Bệnh nhân bị dị tật bẩm sinh;

– Do đột biến gen hoặc yếu tố di truyền;

– Người bệnh sử dụng thuốc giảm cân không rõ nguồn gốc;

– Do các bệnh lý về mao mạch, tĩnh mạch;

– Một số các bệnh khác như xơ gan, HIV,…

Tăng áp động mạch phổi thứ phát:

Tình trạng này xảy ra thường xuyên hơn so với tình trạng tăng áp động mạch phổi nguyên phát, bao gồm những nguyên nhân như sau:

– Có cục máu đông khiến cho động mạch phổi bị tắc nghẽn;

– Các hiện tượng bất thường ở phổi như xơ phổi, phổi tắc nghẽn mạn tính, chứng ngưng thở khi ngủ,…;

– Người bệnh bị mắc bệnh tim bẩm sinh hoặc bị suy tim. Hay những bất  thường khác liên quan tới chức năng tim như tâm thất trái phì đại, hẹp hoặc hở van tim,…;

– Bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính;

– Người bệnh mắc  bệnh phổi gây ra sẹo ở các phế nang trong mô giữa;

– Rối loạn các mô liên kết (lupus hay xơ cứng bì);

– Bệnh nhân lạm dụng chất kích thích như cocain;

– Bệnh nhân thiếu tế bào máu hình liềm;

– Biến chứng tại các cơ quan khác trong cơ thể và gây ảnh hưởng tới chất lượng động mạch phổi như đa hồng cầu nguyên phát, bệnh tuyến giáp trạng,..

Triệu chứng Tăng áp động mạch phổi

Bệnh ở giai đoạn đầu thường không bộc lộ những biểu hiện rõ rệt. Bệnh diễn biến rất âm thầm, khó phát hiện nên nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì sẽ chuyển biến nghiêm trọng. Dưới đây là các triệu chứng cần lưu ý để phát hiện ra tình trạng này:

  • Hay cảm thấy mệt mỏi, yếu cơ;
  • Khi vận động, đặc biệt là trong lúc tập luyện thể lực thì bệnh nhân nhanh thấy khó thở, dễ kiệt sức mà không có biểu hiện điển hình của các bệnh về tim/phổi. Hoặc bệnh nhân đã bị sẵn bệnh tim, phổi nhưng ngày càng bị khó thở mà không rõ nguyên do;

Biểu hiện của người bị tăng áp động mạch phổi

Biểu hiện của người bị tăng áp động mạch phổi

  • Ngực đau thắt;
  • Nhịp tim và mạch đập nhanh bất thường;
  • Sưng vù tay, chân, mắt cá chân;
  • Trên da và môi bắt đầu xuất hiện những vết xanh tím;
  • Bệnh nhân thường xuyên trải qua các cơn chóng mặt, thậm chí bị ngất xỉu;
  • Có hiện tượng khó tiêu, chướng bụng.
Xem thêm  Tổng quan Ung thư thần kinh ngoại biên

Các biện pháp chẩn đoán Tăng áp động mạch phổi

Khám lâm sàng:

– Khai thác thông tin tiền sử bệnh lý và dựa trên những biểu hiện cơ năng của bệnh nhân: mệt mỏi, khó thở, đau ngực,…;

– Khám thực thể: phát hiện thấy có những dấu hiệu như:

– Mạch cảnh yếu;

– Tĩnh mạch cổ nổi;

– Nghe tim có T2  mạnh ở ổ van động mạch phổi và tiếng thổi tâm trương do van động mạch phổi bị hở, tiếng thổi tâm thu do máu đi ngược dòng vì hở van ba lá;

– Người bệnh bị phù, xanh tím ở ngoại vi, kèm gan to, cổ trướng ở giai đoạn cuối.

Chẩn đoán cận lâm sàng:

– Chụp X-quang phổi: nếu bệnh nhân bị bệnh thì đường kính của nhánh dưới động mạch phổi là > 16mm;

Chụp X-quang phổi: nếu bệnh nhân bị bệnh thì đường kính của nhánh dưới động mạch phổi là > 16mm

Chụp X-quang phổi: nếu bệnh nhân bị bệnh thì đường kính của nhánh dưới động mạch phổi là > 16mm

– Siêu âm tim Doppler: mục đích nhằm đo huyết áp động mạch phổi. Phương pháp này rất phổ biến, dễ thực hiện và cho độ chính xác cao. Nhờ siêu âm sẽ xác định được các thông số: áp lực động mạch phổi tâm trương, áp lực động mạch phổi trung bình và áp lực động mạch phổi tâm thu. Áp lực động mạch phổi trung bình trong tăng áp động mạch phổi thông qua siêu âm ước tính là > 25mmHg;

– Điện tim: bệnh nhân tăng áp động mạch phổi có hình ảnh điện tim là: P phế ở DII, DIII, aVF; R cao V1, sóng P≥2/3 sóng R, S sâu ở V6, mỏm tim quay sau; trục phải, nhĩ phải, thất phải phì đại;

·- Đặt ống thông tim: đây là kỹ thuật có hiệu quả cao trong việc chẩn đoán xác định tăng  áp động mạch phổi. Cách đặt ống thông: đặt vào tĩnh mạch ở cổ rồi luồn vào tâm thất phải của tim và động mạch phổi. Điều này giúp đo trực tiếp áp suất  trong tâm thất  phải và động mạch phổi.

Xem thêm  Tổng quan Bệnh Kawasaki

Các biện pháp điều trị Tăng áp động mạch phổi

Dùng thuốc để điều trị

– Thuốc chống đông đường uống: Warfarin khởi đầu liều 1mg/ngày. Tùy từng trường hợp bệnh nhân cần điều chỉnh cho phù hợp;

– Thuốc lợi tiểu: chú ý theo dõi chức năng của thận và công thức máu nhằm tránh xảy ra hiện tượng suy thận. Các thuốc lợi tiểu có thể áp dụng bao gồm:

  • Idapamid;
  • Furosemid;
  • Furosemid kết hợp với thuốc lợi tiểu nhóm kháng Aldosteron như Spironolacton.
  • Thuốc Glycosid trợ tim như Digoxin: mục đích làm tăng cung lượng tim. Hiện chưa có đánh giá về hiệu quả thuốc khi sử dụng lâu dài;
  • Nếu xảy ra tình trạng loạn nhịp tim, cần bổ sung thuốc chống loạn nhịp;

Thở oxy

Nếu áp lực riêng oxy máu động mạch PaO2 < 60mmHg hoặc SpO2 > 90% thì cho người bệnh thở oxy liên tục;

Điều trị cho bệnh nhân bị tăng áp động mạch phổi

Điều trị cho bệnh nhân bị tăng áp động mạch phổi

Phẫu thuật

Trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng điều trị bằng thuốc thì cần thực hiện phẫu thuật. Ngày nay có 2 phương pháp phẫu thuật chính cho những ca bị tăng áp động mạch phổi đó là thông vách liên nhĩ và cấy ghép tim – phổi:

– Thông vách liên nhĩ: giảm áp lực lên tâm thất bằng cách tạo một khoảng mở giữa tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải;

– Cấy ghép tim – phổi: thường áp dụng đối với bệnh nhân trẻ tuổi bị tăng áp động mạch phổi nguyên phát. Phương pháp  này ẩn chứa nhiều rủi ro vì có nhiều tác dụng phụ và bệnh nhân phải gắn liền với thuốc cả đời.


 

Tài liệu tham khảo:

– Điều trị bị tăng áp động mạch phổi | Vinmec

– Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng áp động mạch phổi | Vinmec



Theo Medlatec

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.

- Advertisement -spot_img
Stay Connected
16,985FansLike
2,458FollowersFollow
61,453SubscribersSubscribe
Tin mới
- Advertisement -spot_img
Bài viết liên quan
- Advertisement -spot_img