Tổng quan Ung thư cổ tử cung
Cổ tử cung nằm giữa âm đạo và tử cung, độ dài là khoảng 5cm. Đầu mở của cổ tử cung được bao phủ bởi một lớp mô mỏng được tạo từ thành tế bào, đầu này thông với âm đạo.
Ung thư cổ tử cung hình thành do tế bào ở đây phát triển đột biến tạo nên khối u ở cổ tử cung. Những tế bào này nhân lên một cách mất kiểm soát mà không chết đi theo quy luật thông thường. Dần dần chúng phát triển tấn công sang những mô lân cận, giai đoạn muộn còn di căn tới những cơ quan khác.
Mô phỏng cấu tạo tử cung ở nữ giới
Tại Việt Nam, tỷ lệ nguy cơ nhiễm virus HPV ít nhất một lần trong đời ở nữ giới lên đến 80%. Trong đó, HPV là nguyên nhân chủ yếu gây nên ung thư cổ tử cung. Phụ nữ ở độ tuổi từ 20 – 30 có tỷ lệ nhiễm cao nhất (20 – 25%).
Ở nước ta trung bình mỗi ngày có thêm 14 ca mắc mới, trong đó có 7 trường hợp tử vong vì căn bệnh này. So với những biến chứng về thai sản thì con số này cao gấp 2 – 3 lần. Đáng lo ngại hơn, số liệu trên thế giới cho thấy số người chết vì ung thư cổ tử cung lớn hơn rất nhiều lần so với những ca tử vong vì các bệnh lao, HIV và sốt rét cộng lại.
Nguyên nhân Ung thư cổ tử cung
Như ở trên đã đề cập, virus HPV là thủ phạm chính gây nên ung thư cổ tử cung ở nữ giới. Nguyên nhân này chiếm gần 99% các ca bị ung thư cổ tử cung và lưu hành phổ biến nhất là virus HPV type 16 và 18 (chiếm 70% nguyên nhân gây bệnh).
Virus HPV là một trong những nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Loại virus này có thể lây lan giữa người với người qua con đường: tiếp xúc da với da, quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn, thậm chí quan hệ tình dục bằng miệng hoặc tay.
Khi HPV lây nhiễm vào cơ thể, hệ thống miễn dịch sẽ làm nhiệm vụ chống lại sự xâm nhập này. Tuy nhiên nếu hệ miễn dịch bị suy yếu thì các chị em rất có khả năng bị ung thư cổ tử cung trong tương lai vì không phải lúc nào cơ thể cũng đủ khoẻ mạnh để chống lại các loại virus.
Triệu chứng Ung thư cổ tử cung
Trong giai đoạn đầu bệnh thường diễn tiến rất thầm lặng và không gây ra những biểu hiện điển hình để người bệnh dễ nhận biết. Những triệu chứng dưới đây sẽ cảnh báo một người có đang gặp nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung hay không:
- Các bất thường ở dịch tiết âm đạo: dịch tiết có mùi hôi, màu xám đục và số lượng tiết dịch nhiều hơn bình thường;
- Những thay đổi khi tiểu tiện: đi tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu rắt;
- Chảy máu âm đạo: đây là một triệu chứng đặc trưng và dễ nhận biết nhất của ung thư cổ tử cung. Hiện tượng này có thể xảy ra sau mãn kinh, sau khi quan hệ tình dục, sau kỳ kinh nguyệt, rong kinh, hoặc trong chu kỳ kinh nguyệt ra quá nhiều máu một cách bất thường;
Chảy máu âm đạo và đau vùng chậu bất thường là một trong những dấu hiệu cảnh báo mắc ung thư cổ tử cung
- Chân bị sưng đau: nguyên nhân là do khối u phát triển quá to làm chèn ép dây thần kinh cũng như mạch máu vùng chậu khiến chân bị sưng đau. Cơn đau còn kéo dài dai dẳng, cũng có thể biến mất trong vài ngày, nhưng sau đó lại đau nặng hơn.
- Đau vùng chậu: là khi khối u đã xâm lấn sang vùng xương chậu. Cần phân biệt với đau vùng chậu trong kỳ kinh nguyệt, đau vì quan hệ tình dục hoặc đau khi đi tiểu.
Các biện pháp chẩn đoán Ung thư cổ tử cung
Ngăn ngừa và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung theo Hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ
Dưới đây là các nguyên tắc chị em phụ nữ cần biết để có thể tầm soát ung thư cổ tử cung đúng cách:
- Mọi phụ nữ đều nên bắt đầu thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung khi bước vào tuổi 21;
- Nữ giới trong độ tuổi từ 21 – 29 nên tiến hành xét nghiệm Pap 3 năm/lần. Khi có kết quả xét nghiệm Pap bất thường thì mới nên thực hiện xét nghiệm HPV ở độ tuổi này;
Khi nghi ngờ mắc ung thư cổ tử cung bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn những xét nghiệm và cận lâm sàng cần thiết phát hiện bệnh
- Bước sang tuổi 30, phụ nữ nên kết hợp sàng lọc bằng Pap và HPV 5 năm/lần miễn khi xét nghiệm cho kết quả bình thường, nên duy trì điều này đến năm 65 tuổi. Hoặc còn 1 lựa chọn khác đó là phụ nữ từ 30 – 65 tuổi có thể vẫn làm xét nghiệm Pap 3 năm/lần;
- Trên 65 tuổi, nếu nữ giới đã thực hiện kiểm tra thường xuyên trong vòng 10 năm qua có kết quả bình thường, nên ngưng sàng lọc ung thư cổ tử cung. Còn đối với bệnh nhân đã từng bị ung thư mức độ nặng nên tiếp tục thực hiện sàng lọc ít nhất 20 năm sau, bao gồm cả những người trên 65 tuổi;
- Những người đã mổ cắt bỏ hoàn toàn tử cung (cả cổ tử cung lẫn tử cung) thì không cần sàng lọc, ngoại trừ trường hợp phẫu thuật cắt tử cung để điều trị tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung. Những người chỉ phẫu thuật cắt tử cung nhưng không loại bỏ cổ tử cung vẫn cần tiếp tục thực hiện sàng lọc ung thư theo hướng dẫn như trên;
- Phụ nữ mắc hội chứng suy giảm hệ miễn dịch (nhiễm HIV, dùng steroid lâu ngày, trải qua phẫu thuật ghép tạng,…) cần thường xuyên kiểm tra hơn;
- KHÔNG thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung HÀNG NĂM đối với mọi lứa tuổi ở nữ giới nếu kết quả Pap là bình thường và bản thân không bị hội chứng suy giảm hệ miễn dịch;
- Ngay cả khi đã tiêm vắc xin phòng HPV, chị em phụ nữ vẫn cần theo dõi sức khoẻ và tuân theo các hướng dẫn này theo đúng nhóm tuổi của mình.
Những người phụ nữ nếu không có kế hoạch sinh con nữa thì vẫn cần tiếp tục thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung theo hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, khuyến cáo trên lưu ý rằng không nên sàng lọc hàng năm nhưng nếu người nào có kết quả xét nghiệm bất thường, cần làm xét nghiệm Pap (thậm chí cả xét nghiệm HPV) trong vòng 6 tháng hoặc 1 năm để theo dõi.
Các loại xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung
- Xét nghiệm Pap (Papanicolaou): đây là biện pháp thu lượm những mô tế bào ở cổ tử cung, sau đó quan sát các tế bào này dưới kính hiển vi để tìm dấu hiệu tiền ung thư và ung thư;
- Xét nghiệm HPV: đây là xét nghiệm nhằm kiểm tra chủng HPV gây ung thư cổ tử cung (thường là các chủng phổ biến có nguy cơ cao), bằng cách tìm kiếm, kiểm tra xem trong các tế bào của cổ tử cung có tồn tại các đoạn DNA của chủng virus này không. Có thể thực hiện đồng thời xét nghiệm này với xét nghiệm Pap (tuỳ theo độ tuổi);
- Xét nghiệm Pap bất thường: điều này báo hiệu bệnh nhân có thể mắc ung thư cổ tử cung, từ đây sẽ tiến hành những xét nghiệm sâu hơn để chẩn đoán chính xác ung thư cổ tử cung.
Các biện pháp điều trị Ung thư cổ tử cung
Biện pháp phẫu thuật loại bỏ ung thư
Thường thì mổ cắt bỏ hoàn toàn tử cung sẽ được áp dụng khi bệnh ở giai đoạn đầu, giúp điều trị ngăn chặn sự lan rộng của ung thư và phòng ngừa tái phát. Tuy nhiên điều này cũng khiến bệnh nhân mất đi khả năng sinh sản.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần dành ít nhất 4 – 8 tuần để nghỉ ngơi phục hồi và trở lại đời sống sinh hoạt bình thường.
Xạ trị
Xạ trị hoạt động theo cơ chế tiêu diệt các tế bào ung thư thông qua chùm tia X hoặc proton có mức năng lượng cao. Liệu pháp này có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp cùng hoá trị để thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật cắt bỏ, hoặc sử dụng sau khi phẫu thuật để xoá bỏ nốt những tàn dư của tế bào ung thư còn sót lại.
Xạ trị
Xạ trị có thể khiến cho phụ nữ đang trong thời kỳ tiền mãn kinh có thể bị dừng kinh nguyệt và bắt đầu giai đoạn mãn kinh sớm. Bệnh nhân cần có kế hoạch bảo quản trứng trước khi bắt đầu xạ trị nếu có ý định thụ thai sau khi điều trị.
Hóa trị
Hoá trị là dùng thuốc đường tiêm để tiêu diệt ung thư. Xạ trị liều thấp có thể kết hợp với hoá trị do hoá trị có khả năng cải thiện hiệu quả của tia bức xạ. Thường ở giai đoạn bệnh tiến triển sẽ cần phải sử dụng liều hoá trị cao hơn.
Lưu ý sau khi điều trị ung thư
Sau khi kết thúc đợt điều trị, bệnh nhân cần tái khám 3 – 6 tháng/lần. Bởi vì ung thư cổ tử cung hoàn toàn có khả năng tái phát sau nhiều năm điều trị. Vì vậy tái khám giúp kiểm soát bệnh hiệu quả và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.