HomeBệnh Hay GặpTổng quan Tai biến mạch máu não

Tổng quan Tai biến mạch máu não

- Advertisement -spot_img


Tổng quan Tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay còn gọi là đột quỵ não (Strocke) là tình trạng thiếu sót thần kinh xảy ra đột ngột và có đặc tính là tổn thương mạch máu. Cho đến nay, TBMMN vẫn là bệnh lý thường gặp với tủy lệ tử vong cao và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế cho người bệnh tuổi trưởng thành.

– Trên thế giới tỷ lệ TBMMN hiện mắc vào khoảng 1,3‰, tỷ lệ mới mắc là 22/100.000 người/năm. Đột quỵ não là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 5 ở Mỹ, với khoảng 795.000 ca đột quỵ ở Mỹ mỗi năm.

Tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não

– Cùng với sự gia tăng dân số tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam không ngừng tăng qua các năm. Do vậy tỷ lệ người bệnh mắc TBMMN không ngừng tăng. Tỉ lệ mắc TBMMN ở nước ta là 75/100.000 dân, tỉ lệ mới mắc là 53/100.000 dân (Nghiên cứu tại miền Bắc và miền Trung – Trường ĐHY Hà Nội).

– Tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến đột quỵ vẫn ở mức cao, với chi phí ước tính khoảng 34 tỷ đô la mỗi năm cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thuốc men và những ngày nghỉ làm.

Phân loại đột quỵ não

– Nhồi máu não (thiếu máu cục bộ não): chiếm khoảng 85% TBMMN.

– Xuất huyết não (chảy máu não): chiếm khoảng 15%TBMMN.

Triệu chứng Tai biến mạch máu não

Nhồi máu não (Cerebral Infarction): Triệu chứng lâm sàng của nhồi máu não đa dạng theo vị trí mạch tắc.

– Nhồi máu động mạch não trước (Anterior Cerebral Artery Infarction – ACAI).

+ Thường đi cùng nhồi máu động mạch não giữa do liên quan giải phẫu. Nhồi máu ACAI thuần túy là hiếm gặp.

+ Liệt nửa người bên đối diện ưu thế chân, câm giai đoạn đầu.

Liệt nửa người bên đối diện ưu thế chân, câm giai đoạn đầu.

Liệt nửa người bên đối diện ưu thế chân, câm giai đoạn đầu.

+ Hội chứng thùy trán: thờ ơ, vô cảm, rối loạn hành vi, phản xạ nắm …

+ Thất ngôn Broca nếu tổn thương bán cầu ưu thế.

– Nhồi máu động mạch não giữa (Middle Cerebral Artery Infarction – MCAI).

+ Liệt nửa người bên đối diện.

+ Giảm cảm giác nửa người bên đối diện.

Xem thêm  Tổng quan Sỏi thận

+ Bệnh nhân thờ ơ vô cảm, đôi khi lú lẫn.

+ Thất ngôn.

– Nhồi máu động mạch não sau (Posterior Cerebral Artery Infarction – PCAI).

+ Triệu chứng thị giác là triệu chứng nổi bật: Bán manh đồng danh. Nếu tổn thương cả 2 bên thì mù vỏ não.

+ Ngoài ra bệnh nhân còn mất khả năng đọc, có thể rối loạn trí nhớ.

+ Giảm cảm giác nông – sâu nửa người bên đối diện, đau nửa người bên đối diện.

+ Nhồi máu tiểu não (Cerebellar Infarction).

+ Đau đầu , nôn , chóng măt, rối loạn thăng bằng.

Ngoài ra bệnh nhân còn có thể có triệu chứng khác tùy theo mức độ tổn thương như: rối loạn ý thức, co giật, hôn mê… thường gặp trong nhồi máu não diện rộng.

Xuất huyết não (Intracerebral Hemorrhage)

– Bệnh nhân thường khởi phát đột ngột các triệu chứng, số ít khởi phát từ từ tăng dần.

– Triệu chứng khi khởi phát:

+ Đau đầu: bệnh nhân đột ngột đau đầu ở các mức độ khác nhau.

 Đau đầu: bệnh nhân đột ngột đau đầu ở các mức độ khác nhau.

Đau đầu: bệnh nhân đột ngột đau đầu ở các mức độ khác nhau.

+ Nôn: nôn và buồn nôn là dấu hiệu thường gặp.

+ Rối loạn ý thức: bệnh nhân có thể rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau, thậm chí có bệnh nhân sau 1 vài phút xuất hiện hôn mê và dẫn đến tử vong.

+ Cơn co giật: thường gặp với chảy máu thùy.

– Thiếu sót thần kinh khác tùy theo vị trí tổn thương như:

+ Liệt nửa người, liệt dây thần kinh sọ.

+ Rối loạn cảm giác nửa người bên đối diện.

+ Hội chứng màng não: gáy cứng, sợ ánh sáng, sợ tiếng động.

+ Chảy máu tiểu não đôi khi chỉ là hội chứng tiểu não: chóng mặt, rối loạn tư thế, đau đầu, nôn …

Các biện pháp chẩn đoán Tai biến mạch máu não

Thoả mãn các tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng sau:

– Lâm sàng: Dựa theo định nghĩa về đột quỵ não của Tổ chức Y tế Thế Giới (1989).

+ Khởi đầu đột ngột, cấp tính.

+ Có dấu hiệu thần kinh khu trú.

+ Các triệu chứng tồn tại trên 24 giờ.

+ Không do chấn thương.

– Cận lâm sàng: Dựa vào hình ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ xác định là đột quỵ não.

Xem thêm  Tổng quan Lao phổi

Nhồi máu não (Cerebral Infarction)

Chẩn đoán hình ảnh trong nhồi máu não:

– Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT Scanner sọ não) không têm thuốc cản quang: đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được lựa chọn đầu tiên khi nghĩ đến tai biến mạch não vì thực hiện nhanh chóng, giá thành thấp.

+ Có thể phân biệt nhanh nhồi máu não và chảy máu não.

+ Tuy nhiên những giờ đầu của nhồi máu não thường không thấy được và tổn thương vùng thân não và tiểu não không rõ ràng trên phim chụp.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não – mạch máu: có thể phát hiện những tổn thương nhồi máu não ngay những phút đầu , tuy nhiên đây là phương pháp thực hiện nhiều thời gian, đòi hỏi nhiều điều kiện về cơ sở và con người không phải cơ sở y tế nào cũng có thể thực hiện được.

Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não - mạch máu

Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não – mạch máu

Xuất huyết não (Intracerebral Hemorrhage)

Chuẩn đoán hình ảnh trong chảy máu não:

– Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT Scanner sọ não) không têm thuốc cản quang: ngay lập tức phát hiện chảy máu trong nhu mỗ não, máu trong não thất, máu trong khoang dưới nhện. hình ảnh thoát vị nhu mô não do đè đẩy.

– Chụp cắt lớp vi tính mạch mãu não: Đánh giá tốt về mạch máu não trong trường hợp vỡ phình mạch não ( gặp nhiều ở người trẻ), vỡ dị dạng mạch não (thông động tĩnh mạch não…). Chống chỉ định với bệnh nhân dị ứng với chất cản quang.

– Chụp MRI sọ não thường ít ưu việt hơn so 2 phương pháp trên tuy nhiên trường hợp chảy máu, tế bào hồng cầu đã thoái hóa hết có thể không thấy được trên chụp cắt lớp vi tính nhưng có thể thấy được trên chụp MRI.

Các biện pháp điều trị Tai biến mạch máu não

Nhồi máu não (Cerebral Infarction)

– Đối với đột quỵ nhồi máu não, trong vòng 4,5 giờ sau khi khởi phát đột quỵ, có thể dùng thuốc điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch nếu không có chống chỉ định

Xem thêm  Tổng quan Ung thư xương

– Ngoài ra có thể kết hợp lấy huyết khối cơ học, có thể kéo dài đền 6 giờ sau đột quỵ.

– Điều trị triệu chứng, kiểm soát yếu tố nguy cơ.

– Dinh dưỡng.

– Phòng biến chứng trong qua trình điều trị: loét, viêm phổi hít, nhiễm khuẩn tiết niệu…

– Tập phục hồi chức năng sớm.

Tập phục hồi chức năng sớm

Tập phục hồi chức năng sớm

Xuất huyết não (Intracerebral Hemorrhage)

– Xử trí y tế sớm tích cực khi ở bệnh viện đã được chứng minh là có tác động trực tiếp đến tỷ lệ mắc và tử vong sau ICH. Mục tiêu trước mắt sau khi chẩn đoán là giảm thiểu nguy cơ chảy máu và mở rộng khối máu tụ trong vòng 24 đến 72 giờ đầu tiên.

– Các hướng dẫn về đột quỵ khuyến nghị kiểm soát huyết áp xuống HATBMMNr <180 mmHg ở những người có HATBMMNr trong trên 180 mmHg.

– Các thử nghiệm ngẫu nhiên đã chứng minh việc kiểm soát đường huyết nghiêm ngặt có lợi cho tiên lượng của bệnh; tuy nhiên, các nghiên cứu sâu hơn đã cho thấy tỷ lệ tử vong gia tăng ở những người bị hạ đường huyết. Bệnh nhân đến bệnh viện bị co giật nên được quản lý bằng thuốc chống co giật: phenytoin, levetiracetam….

– Chống phù não: Mannitol đường tĩnh mạch…

– Điều trị khác: Giữ đầu bệnh nhân nghiêng 30 độ, giảm đau thích hợp, thuốc nhuận tràng, an thần, phòng loét …

– Phẫu thuật:

Phẫu thuật loại bỏ khối máu đông, mở sọ giảm áp cho những bệnh nhân được lựa chọn khi khối máu tụ lớn gây chèn ép gây rối loạn ý thức ngay từ đầu hoặc trong quá trình điều trị ý thức giảm dần không cải thiện.

Đẫn lưu não thất: thường trong trường hợp có tràn máu não thất gây giãn não thất.

Điều trị can thiệp mạch trọng trường hợp xuất huyết não do vỡ phình mạch…



Theo Medlatec

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.

- Advertisement -spot_img
Stay Connected
16,985FansLike
2,458FollowersFollow
61,453SubscribersSubscribe
Tin mới
- Advertisement -spot_img
Bài viết liên quan
- Advertisement -spot_img