Tổng quan Viêm phổi kẽ
Viêm phổi kẽ được hiểu là nhóm những bệnh lý viêm mạn tính ở phổi, cụ thể là những vị trí khoang kẽ tại phổi bị viêm. Các thương tổn mà bệnh gây ra ở các khu vực khác nhau sẽ không đồng nhất nhưng vẫn có thể được nhóm chung vào dạng viêm phổi kẽ bởi vì hầu hết những biểu hiện lâm sàng hay cận lâm sàng khá giống nhau.
Viêm phổi kẽ được hiểu là nhóm những bệnh lý viêm mạn tính ở phổi
Tại mỗi lá phổi sẽ có những khoảng tổ chức nằm giữa các phế nang, phế quản, được gọi là khoảng kẽ phổi, và mỗi kẽ phổi lại mang những vai trò khác nhau trong việc hỗ trợ quá trình hô hấp. Bệnh xuất hiện nhiều ở những người > 40 tuổi và thường xảy ra vào những đối tượng thường xuyên tiếp xúc với các loại khói bụi ô nhiễm hoặc làm việc với hóa chất độc hại.
Hầu hết những trường hợp bệnh viêm phổi kẽ đều xuất hiện sau một khoảng thời gian khá dài có tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, các tổn thương kẽ phổi sẽ lan rộng làm mất đi chức năng hoạt động vốn có của lá phổi dẫn tới tình trạng hô hấp kém, lượng oxy không đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí dẫn tới tử vong nếu như không kịp thời chữa trị bệnh.
Nguyên nhân Viêm phổi kẽ
Bệnh viêm phổi kẽ là một căn bệnh khá phổ biến về đường hô hấp. Bệnh có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng phổ biến nhất là các tác nhân từ việc:
– Người bệnh vô tình hít phải các loại bụi có thể gây tổn thương kẽ phổi như: Các loại bụi kim loại, bụi silic, sợi amiăng hoặc các loại khí hóa chất, khỏi bụi từ môi trường, khí clo,…
Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi kẽ do người bệnh vô tình hít phải các loại bụi có thể gây tổn thương kẽ phổi như: Các loại bụi kim loại, bụi silic
– Hít phải các hợp chất hữu cơ tưởng chừng như vô hại nhưng lại có nguy cơ gây bệnh viêm phổi kẽ: Nấm mốc, bụi phân chim,…
– Các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng hay nấm mốc đều có thể xâm nhập vào cơ thể gây bệnh viêm phổi kẽ.
– Người bệnh đang được điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh có tác dụng phụ gây xơ hóa phổi, thuốc chữa rối loạn nhịp tim hoặc đang được thực hiện hóa trị,… tất cả đều có thể là tác nhân gây bệnh viêm phổi kẽ.
– Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc các chứng bệnh như: Viêm xương khớp dạng thấp, bệnh Lupus, bệnh trào ngược dạ dày thực quản,…
Triệu chứng Viêm phổi kẽ
Một số dấu hiệu có thể nhận biết bệnh viêm phổi kẽ từ sớm như:
- Xuất hiện các cơn ho thường xuyên và kéo dài, hầu hết là ho khan.
Một số dấu hiệu có thể nhận biết bệnh viêm phổi kẽ từ sớm như xuất hiện các cơn ho thường xuyên và kéo dài, hầu hết là ho khan.
- Triệu chứng khó thở có thể sẽ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Đây thường là triệu chứng xuất hiện ở giai đoạn sau của bệnh. Cảm giác khó thở sẽ còn tăng mức độ lên nhiều lần khi người bệnh đang có hoạt động thể chất hoặc vừa hoạt động xong.
- Thở khò khè
- Móng tay phát triển theo dạng club (có đường cong trên đỉnh móng).
- Bệnh nhân sẽ bị đau tức ngực, các cơn đau có thể xuất hiện dạng đau nhói thoáng qua hoặc cũng có thể đau râm ran cả một vùng lá phổi.
- Một số triệu chứng bệnh khác mà người bệnh có thể gặp phải: mệt mỏi, đau mỏi cơ, sốt, phù, khô mắt, khô miệng, da nhạy cảm với ánh sáng,…
Triệu chứng ho khan và khó thở thường sẽ bị nhầm lẫn với triệu chứng bệnh thừa cân, bệnh suyễn, các dạng viêm đường hô hấp vị trí khác hoặc do hút thuốc lá,… Chính vì vậy, nếu được chẩn đoán bệnh sớm ngay khi xuất hiện những triệu chứng này thì khả năng điều trị bệnh mới hiệu quả. Trong trường hợp người bệnh vẫn để tình trạng bệnh tiến triển dần thì các triệu chứng bệnh sẽ nghiêm trọng hơn rất nhiều, đặc biệt là các cơn khó thở sẽ xuất hiện với tần suất cao dù không có hoạt động thể chất quá mạnh.
Bên cạnh các triệu chứng điển hình của bệnh viêm phổi kẽ thì người bệnh cung có thể gặp phải những triệu chứng dạng bệnh sinh như: Viêm phổi kẽ do viêm phế nang sẽ gây ra tình trạng phế nang bị xâm lấn, viêm phổi kẽ gây tổn thương nhiều đến các nhóm mô và hình thành sẹo sẽ khiến lưu thông oxy trong máu bị cản trở tại nhiều cơ quan khác nhau.
Các biện pháp chẩn đoán Viêm phổi kẽ
Xác định các triệu chứng lâm sàng
Bệnh nhân sẽ được kiểm tra các triệu chứng bất thường của bệnh như ho, khó thở, đau tức ngực,… kèm theo các câu hỏi nhằm tìm hiểu về nguồn lây bệnh từ nghề nghiệp, tiền sử bệnh lý, các loại thuốc đang sử dụng điều trị bệnh,…
Bác sĩ sẽ tiến hành khám bệnh để nhận biết các triệu chứng khác: nghe phổi để xác định các tiếng bất thường trong phổi như: tiếng ran nổ hoặc ran ẩm ở đáy 2 bên phổi, các biểu hiện bệnh tim mạch, các biểu hiện thiếu Oxy máu.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Không phải người bệnh viêm phổi kẽ nào cũng phải thực hiện tất cả các xét nghiệm giống nhau mà còn tùy thuộc vào các biểu hiện lâm sàng để chẩn đoán nguy cơ các biến chứng. Một số xét nghiệm có thể được thực hiện cho việc chẩn đoán bệnh viêm phổi kẽ như sau:
– Xét nghiệm máu cơ bản về tế bào máu, chỉ số viêm, chức năng gan, thận, khí máu động mạch,…
– Các xét nghiệm máu chuyên sâu tìm nguyên nhân bệnh tự miễn thông qua các xét nghiệm: Yếu tố dạng thấp (RF), kháng thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng JO-1, kháng bào tương bạch cầu đa nhân trung tính (ANCA) và kháng thể kháng topoisomerase (anti-Scl70).
– Chụp X-quang phổi sẽ cho thấy hình ảnh các dạng tổn thương như nốt, kính mờ, lưới hoặc hình tổ ong.
Viêm phổi kẽ
– Chụp cắt lớp vi tính vùng ngực: Phương pháp này có thể xác định khá chính xác các bệnh lý viêm phổi kẽ dựa vào hình ảnh có độ phân giải cao. Một số căn bệnh có thể được chẩn đoán: Xơ phổi kẽ tự phát, bệnh tổ chức liên kết, bệnh phổi nhiễm amiang, bệnh Sacoit, viêm phổi trong viêm khớp dạng thấp, ung thư bạch mạch, bệnh bụi phổi,…
Các biện pháp điều trị Viêm phổi kẽ
Những nguyên tắc cần lưu ý khi điều trị bệnh viêm phổi kẽ là:
– Khi bệnh nhân nhập viện ở trạng thái bị suy hô hấp cần phải hỗ trợ thở Oxy trước khi điều trị bệnh.
Khi bệnh nhân nhập viện ở trạng thái bị suy hô hấp cần phải hỗ trợ thở Oxy trước khi điều trị bệnh
– Chữa trị các bệnh lý nền có thể là nguyên nhân gây bệnh như tình trạng xơ cứng bì, Lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ hoặc viêm đa cơ, viêm khớp dạng thấp,…
– Trong quá trình điều trị người bệnh cần loại bỏ các tác nhân có thể là nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi kẽ: Hóa chất, các loại thuốc,…
Một số loại thuốc thường được chỉ định điều trị viêm phổi kẽ:
– Thuốc Corticoid: Ở giai đoạn đầu, người bệnh sẽ được chỉ định liều uống là 1 mg/kg/ngày và sẽ uống liên tục trong 1 tháng đầu tiên. Sau đó, dựa vào tình trạng tiến triển của bệnh mà bác sĩ sẽ giảm liều thuốc chỉ còn 30-40 mg/ngày và uống liên tục trong 2 tháng tiếp theo.
– Trường hợp bệnh nhân nhập viện do viêm phổi kẽ đã chuyển biến khá nặng thì các bác sĩ sẽ chỉ định thuốc Methylprednisolon 1000mg uống trong 3 ngày đầu tiên, sau đó sẽ tiếp tục sử dụng Corticoid theo liều trên.
– Một số loại thuốc miễn dịch khác cũng có thể được chỉ định điều trị bệnh như: Azathioprine, Cyclophosphamide,…
Bệnh nhân được chẩn đoán thuộc các nhóm bệnh như sau sẽ có các biện pháp điều trị khác nhau:
– Tình trạng viêm phổi kẽ dẫn tới xơ phổi tự phát: Không sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và thuốc Corticoid, có thể duy trì thở máy để giữ tình trạng tốt cho bệnh nhân.
– Viêm phổi kẽ làm tăng bạch cầu ái toan: Sử dụng thuốc Methylprednisolon 60-125 mg mỗi 6 giờ khi có hiện tượng suy hô hấp, tiếp tục sử dụng Corticoid sau đó theo liều lượng tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
– Viêm phổi tăng cảm: Tuyệt đối không tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh chính. Có thể sử dụng thuốc Corticoid để chữa trị và khi tái phát bệnh sẽ dùng biện pháp khí dung Corticoid.
– Viêm phổi kẽ khi có bệnh nền là viêm khớp dạng thấp: Sử dụng Corticoid với liều lượng 0.5mg/kg/ngày và không được vượt quá 100mg/ngày.
Viêm phổi kẽ gây ra xơ cứng bì toàn thể: Đầu tiên cần truyền tĩnh mạch với Cyclophosphamide liều lượng 750-1000mg/m2da/lần, và khoảng cách giữa 2 lần truyền ít nhất 4 tuần. Có thể kết hợp với thuốc Corticoid nhưng với liều lượng thấp (không vượt quá 10mg/ngày)
Viêm phổi kẽ sau khi xạ trị: Bệnh nhân cần tạm ngưng xạ trị trong quá trình điều trị viêm phổi kẽ, trường hợp đã xuất hiện xơ phổi cần được thở oxy và trị các đợt bội nhiễm.
- Chẩn đoán và điều trị viêm phổi kẽ | BVĐK tỉnh Quảng Ninh
- Bệnh phổi kẽ | Điều trị
- Chẩn đoán và điều trị viêm phổi kẽ | Thuocchuabenh
- Viêm phổi kẽ là gì? Cách điều trị và phòng ngừa bệnh phổi | THP cổng thông tin sức khỏe Hải Phòng
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.