HomeBệnh Hay GặpTổng quan Viêm thận bể thận

Tổng quan Viêm thận bể thận

- Advertisement -spot_img


Tổng quan Viêm thận bể thận

Viêm thận bể thận cấp là tình trạng nhiễm trùng thận đột ngột và nghiêm trọng. Nó làm cho nhu mô thận bị viêm tấy lan tỏa toàn bộ và có thể gây ra các tổn thương thận vĩnh viễn. Viêm thận bể thận có thể đe dọa tính mạng.

Viêm thận bể thận cấp là tình trạng nhiễm trùng thận đột ngột và nghiêm trọng

Viêm thận bể thận cấp là tình trạng nhiễm trùng thận đột ngột và nghiêm trọng

Khi các đợt tiến triển cấp lặp đi lặp lại hoặc kéo dài dai dẳng, tình trạng này được gọi là viêm thận bể thận mạn tính. Dạng mạn tính hiếm gặp, nhưng thường xuyên được phát hiện hơn ở trẻ em hoặc những người bị tắc nghẽn đường tiểu mắc phải hoặc bẩm sinh.

Nguyên nhân Viêm thận bể thận

Nhiễm trùng thường bắt đầu ở đường tiết niệu dưới dưới dạng nhiễm trùng đường tiết niệu (viêm bàng quang cấp). Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua niệu đạo và bắt đầu sinh sôi và lan lên bàng quang. Từ đó, vi khuẩn trào ngược qua niệu quản đến thận.

Vi khuẩn như E. coli thường gây ra nhiễm trùng. Tuy nhiên, bất kỳ nhiễm trùng nghiêm trọng nào trong máu cũng có thể lây lan đến thận và gây ra viêm thận bể thận cấp tính.

Vi khuẩn như E. coli thường gây ra nhiễm trùng

Vi khuẩn như E. coli thường gây ra nhiễm trùng

Triệu chứng Viêm thận bể thận

Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng hai ngày kể từ khi nhiễm trùng. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Sốt trên 38,9°C
  • Đau ở bụng, lưng, bên hông hoặc bẹn, thường đau lệch 1 bên
  • Tiểu buốt, đau rát niệu đạo
  • Nước tiểu đục
  • Mủ hoặc máu trong nước tiểu
  • Tiểu vội tiểu dắt
  • Nước tiểu có mùi tanh

Người bệnh có triệu chứng sốt trên 38,9°C

Người bệnh có triệu chứng sốt trên 38,9°C

Các triệu chứng khác có thể bao gồm:

  • Gai rét, sốt rét run
  • Buồn nôn, nôn
  • Cảm giác đau nhức hoặc yếu cơ
  • Mệt mỏi
  • Da ẩm lạnh, doạ shock hoặc shock
  • Rối loạn tâm thần
Xem thêm  Tổng quan Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà

Các triệu chứng ở trẻ em và người lớn tuổi có thể khác với những người khác. Ví dụ, rối loạn tâm thần thường gặp ở người lớn tuổi và thường là triệu chứng duy nhất của họ.

Những người bị viêm thận bể thận mạn tính có thể chỉ gặp các triệu chứng nhẹ hoặc thậm chí có thể hoàn toàn không có các triệu chứng đáng chú ý dẫn đến bỏ sót tình trạng bệnh.

Các biện pháp chẩn đoán Viêm thận bể thận

Xét nghiệm nước tiểu

Bác sĩ sẽ kiểm tra đánh giá tình trạng sốt, đau bụng và các triệu chứng thông thường khác. Nếu họ nghi ngờ bị nhiễm trùng thận, họ sẽ yêu cầu xét nghiệm nước tiểu. Điều này giúp họ kiểm tra vi khuẩn, nồng độ, hồng cầu và bạch cầu trong nước tiểu. Xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn nước tiểu là cần thiết để xác định chính xác loại vi khuẩn cũng như phổ kháng kháng sinh.

Nếu họ nghi ngờ bị nhiễm trùng thận, họ sẽ yêu cầu xét nghiệm nước tiểu

Nếu họ nghi ngờ bị nhiễm trùng thận, họ sẽ yêu cầu xét nghiệm nước tiểu

Chẩn đoán hình ảnh

Bác sĩ cũng có thể yêu cầu siêu âm để tìm u nang, khối u hoặc các vật cản khác trong đường tiết niệu.

Đối với những người không đáp ứng với điều trị trong vòng 72 giờ, có thể chỉ định chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu (có hoặc không có thuốc cản quang tĩnh mạch). Thăm dò này giúp xác định chính xác nguyên nhân và mức độ tắc nghẽn do sỏi, dị vật trong đường tiết niệu cũng như đánh giá sơ bộ chức năng lọc của thận.

Xem thêm  Tổng quan Ung thư phế quản nguyên phát

Hình ảnh phóng xạ (xạ hình thận)

Xét nghiệm acid dimercaptosuccinic (DMSA) có thể được chỉ định nếu bác sĩ nghi ngờ xơ hoá thận dẫn đến bệnh thận mạn tính do viêm thận bể thận. Đây là một kỹ thuật hình ảnh theo dõi quá trình chuyển hoá và lọc chất phóng xạ qua thận nhờ hình ảnh bức xạ do DMSA phát.

Bác sĩ chuyên khoa tiêm vật liệu này qua tĩnh mạch ở cánh tay. Sau đó, vật liệu đi đến thận. Hình ảnh được chụp khi chất phóng xạ đi qua thận cho thấy các khu vực bị nhiễm trùng hoặc có xơ hoá.

Các biện pháp điều trị Viêm thận bể thận

Thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh là liệu trình đầu tiên có tác dụng chống lại bệnh viêm thận bể thận cấp. Tuy nhiên, loại kháng sinh mà bác sĩ chọn tùy thuộc vào việc có thể xác định được vi khuẩn hay không. Nếu không, một loại kháng sinh phổ rộng được sử dụng.

Mặc dù thuốc có thể chữa khỏi nhiễm trùng trong vòng 2 đến 3 ngày, nhưng thuốc phải được uống trong toàn bộ thời gian kê đơn (thường là 10 đến 14 ngày). Điều này đúng ngay cả khi bệnh nhân cảm thấy tốt hơn.

Các lựa chọn kháng sinh là:

Nhập viện

Trong đa số các trường hợp tại Việt Nam, điều trị bằng thuốc uống không hiệu quả. Đối với tình trạng nhiễm trùng thận nặng hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết kèm theo, bác sĩ có thể cho bệnh nhân nhập viện. Thời gian lưu trú của bệnh nhân phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng và mức độ đáp ứng của bệnh nhân với điều trị.

Điều trị có thể bao gồm kháng sinh và truyền dịch tĩnh mạch trong 7 – 14 ngày. Loại kháng sinh được  ưu tiên theo kháng sinh đồ. Khi bệnh nhân ở trong bệnh viện, các bác sĩ sẽ theo dõi máu và nước tiểu của bệnh nhân để theo dõi tình trạng nhiễm trùng. Bệnh nhân có thể sẽ nhận được thuốc kháng sinh uống tiếp tục thêm 10 đến 14 ngày sau khi xuất viện.

Xem thêm  Tổng quan Nấm phổi

Phẫu thuật

Nhiễm trùng thận tái phát có thể do một vấn đề y tế tiềm ẩn. Trong những trường hợp đó, phẫu thuật có thể được yêu cầu để loại bỏ bất kỳ vật cản nào hoặc để sửa chữa bất kỳ vấn đề cấu trúc nào trong thận. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết để dẫn lưu ổ áp xe không đáp ứng với thuốc kháng sinh.

Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, phẫu thuật cắt bỏ thận có thể là cần thiết. Trong thủ tục này, một bác sĩ phẫu thuật loại bỏ một phần của thận.

Tài liệu tham khảo:

1. Infectious Diseases Society of America, & European Society for Microbiology and Infectious Diseases. International clinical practice guidelines for the treatment of acute uncomplicated cystitis and pyelonephritis in women: A 2010 update by the Infectious Diseases Society of America and the European Society for Microbiology and Infectious Diseases. Clinical infectious diseases : an official publication of the Infectious Diseases Society of America. 2011.

2. Johnson JR & Russo TA. Acute Pyelonephritis in Adults. The New England journal of medicine. 2018

3. Bruyère F et al & le CIAFU. Pyélonéphrites aiguës. Progres en urologie : journal de l’Association francaise d’urologie et de la Societe francaise d’urologie. 2008.



Theo Medlatec

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.

- Advertisement -spot_img
Stay Connected
16,985FansLike
2,458FollowersFollow
61,453SubscribersSubscribe
Tin mới
- Advertisement -spot_img
Bài viết liên quan
- Advertisement -spot_img